9 Trường Hợp Không Cần Xin Giấy Phép Xây Dựng: Sự Khác Biệt Giữa Nông Thôn và Thành Thị
Khi xây nhà, không phải lúc nào bạn cũng cần xin giấy phép xây dựng. Theo quy định hiện hành của Luật Xây dựng, có những trường hợp cụ thể mà chủ đầu tư không cần phải xin giấy phép xây dựng. Dưới đây là thông tin chi tiết về những trường hợp này.
Giấy Phép Xây Dựng Là Gì?
Giấy phép xây dựng, theo Điều 3 của Luật Xây dựng 2014, là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để thực hiện các hoạt động như xây dựng, sửa chữa, cải tạo, hoặc di dời công trình.
Theo khoản 1 Điều 89 của Luật Xây dựng 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), hầu hết các công trình xây dựng đều phải có giấy phép xây dựng, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 2 của điều này. Có nhiều loại giấy phép xây dựng bao gồm giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn.
Các Trường Hợp Không Cần Xin Giấy Phép Xây Dựng
Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) liệt kê những trường hợp không cần xin giấy phép xây dựng, cụ thể như sau:
-
Công trình bí mật nhà nước và công trình xây dựng khẩn cấp.
2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công do các cấp lãnh đạo từ Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan trung ương, đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường phố trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. Điều kiện là việc sửa chữa, cải tạo này không thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực, và phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo và công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, hoặc công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng.
7. Công trình đã được cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế xây dựng và đủ điều kiện phê duyệt thiết kế.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc nhà ở đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt.
9. Công trình cấp IV và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng khu chức năng, trừ khi nằm trong khu bảo tồn hoặc di tích lịch sử - văn hóa.
Sự Khác Biệt Giữa Nông Thôn và Thành Thị
Điểm đáng chú ý là theo quy định, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn không yêu cầu xin giấy phép xây dựng, trừ những công trình trong khu bảo tồn hoặc di tích lịch sử - văn hóa. Tuy nhiên, tại đô thị, việc xin giấy phép xây dựng là bắt buộc đối với nhà ở riêng lẻ. Điều này bao gồm các công trình xây dựng trên đất thuộc khu vực đô thị như nhà ở, công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
Lưu ý: Đối với các công trình thuộc điểm b, e, g, h và i nêu trên (ngoại trừ nhà ở riêng lẻ thuộc điểm i), chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
(Sưu tầm : thư viện pháp luật)